Với mục tiêu đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Vậy thông tư về hóa đơn điện tử đã tác động đến doanh nghiệp như thế nào? Các điểm nổi bật cần nắm rõ trong thông tư 78 là gì, chủ kinh doanh hãy theo dõi bài viết dưới đây.
1. Nội dung chính của thông tư 78/2021/TT-BTC
Thông tư 78 này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123 bao gồm:
- Lộ trình và thời điểm bắt buộc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử
- Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
- Mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử
- Giải thích quy định về mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn điện tử
- Xử lý hóa đơn có sai sót đã gửi cho cơ quan thuế trong các trường hợp
- Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng
- Quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Thời gian bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử
Trong thông tư về hóa đơn điện tử 78/2021/TT-BTC quy định bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử trong bán hàng bắt buộc từ ngày 01/11/2021 và được chia làm 2 giai đoạn. Mục tiêu đến 01/07/2022, 100% doanh nghiệp kinh doanh sẽ sử dụng hóa đơn điện tử theo nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Như vậy, các doanh nghiệp trên toàn quốc bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022.

3. Các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
Đối tượng áp dụng hướng dẫn tại Thông tư 78 là tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Các đối tượng này cần phải tuân thủ quy định về việc cấp và kê khai định nghĩa vụ thuế với Cơ quan Thuế.
- Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
- Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
- Người nộp thuế, phí và lệ phí.
- Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
- Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
- Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
4. Những điểm đáng lưu ý trong Thông tư 78 về hóa đơn điện tử
4.1. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Tại Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC có quy định: "Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ."
Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện các nội dung về tên, địa chỉ, MST bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế bên nhận ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh. Việc ủy nhiệm được lập bằng văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên và bao gồm các thông tin sau đây:
- Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, MST, chứng thư số).
- Thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (hóa đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn).
- Mục đích ủy nhiệm.
- Thời hạn ủy nhiệm.
- Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm ((ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm)
Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm cần thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên.

4.2. Ký hiệu và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử
Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết).
Ký hiệu hóa đơn điện tử
Là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử
Là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;
- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

4.3. Quy định hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền
Nguyên tắc áp dụng: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo trực tiếp trên máy tính tiền phải kết nối dữ liệu điện tử hai chiều với hệ thống của cơ quan thuế, tuân thủ Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng
Các đơn vị kinh doanh trực tiếp với người tiêu dùng theo hình thức:
- Trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng
- Nhà hàng, quán ăn, cà phê, khách sạn
- Hiệu thuốc, cửa hàng dược phẩm
- Điểm vui chơi, giải trí, dịch vụ khác
— miễn là nộp thuế theo phương pháp kê khai và đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền.
Nội dung bắt buộc trên hóa đơn
- Thông tin người bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế
- Thông tin người mua (nếu yêu cầu): Mã số thuế hoặc mã định danh cá nhân
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ: Tên, đơn giá, số lượng, thành tiền
- Thông tin thuế (với kê khai khấu trừ): Giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất, tiền thuế, tổng tiền thanh toán có thuế
- Thời điểm lập hóa đơn và mã xác thực của cơ quan thuế
Cấp mã tự động & không trùng lặp
- Mã xác thực do hệ thống thuế cấp tự động theo dải ký tự riêng cho từng cơ sở kinh doanh.
- Sapo Invoice đảm bảo nhận và lưu trữ mã này ngay khi in hóa đơn, loại bỏ hoàn toàn tình trạng trùng mã hoặc thiếu mã.
Lưu ý: Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa hướng dẫn chi tiết cách khởi tạo hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Với Sapo Invoice, mọi quy định về kết nối, cấp mã và lưu trữ đều được chuẩn hóa tự động, giúp bạn an tâm vận hành mà không lo vi phạm

Do đó, các doanh nghiệp và cửa hàng đang kinh doanh theo mô hình truyền thống cần sớm chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ vào quản lý bán hàng và triển khai hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Nếu bạn thuộc nhóm đối tượng áp dụng, Sapo Invoice sẽ là giải pháp phù hợp – phần mềm hóa đơn điện tử tích hợp sẵn với máy bán hàng, cho phép xuất hóa đơn và truyền dữ liệu trực tiếp tới cơ quan thuế theo đúng quy định tại Thông tư 78 và Nghị định 123.
Đăng ký tư vấn miễn phí cùng Sapo Invoice để sẵn sàng triển khai ngay hôm nay.
4.4. Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC, quy định thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng như sau:
- Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;
- Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
4.5. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót
Trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có thể phát sinh sai sót sau khi hóa đơn đã được lập và gửi đến cơ quan thuế. Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã quy định rõ các trường hợp và cách thức xử lý như sau:
a) Hóa đơn đã lập có sai sót và cần điều chỉnh, thay thế hoặc cấp lại mã
Người bán có thể lựa chọn lập thông báo điều chỉnh hóa đơn bằng Mẫu số 04/SS-HĐĐT (Phụ lục IA – Nghị định 123) trong các trường hợp:
- Hóa đơn sai thông tin về hàng hóa, thuế suất, đơn giá, tên người mua, mã số thuế…
- Hóa đơn cần thay thế do lập sai toàn bộ nội dung.
Thông báo điều chỉnh có thể được gửi bất kỳ thời điểm nào, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn cần điều chỉnh.
b) Hủy hóa đơn điện tử khi dịch vụ bị hủy hoặc không phát sinh
Trường hợp hóa đơn được lập trước khi cung cấp dịch vụ (như thu tiền trước) nhưng sau đó dịch vụ bị hủy hoặc không tiếp tục thực hiện, người bán phải thực hiện hủy hóa đơn điện tử và gửi thông báo hủy đến cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT.
c) Hóa đơn đã điều chỉnh nhưng tiếp tục phát sinh sai sót
Nếu sau khi điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn mà vẫn còn phát hiện sai sót, người bán phải tiếp tục xử lý theo đúng hình thức đã áp dụng lần đầu tiên (điều chỉnh hoặc thay thế), đảm bảo tính thống nhất trong việc xử lý.
d) Xử lý theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan thuế
Khi cơ quan thuế phát hiện hóa đơn có sai sót và gửi thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT (Phụ lục IB), người bán có trách nhiệm lập Mẫu số 04/SS-HĐĐT để phản hồi và thực hiện điều chỉnh theo hướng dẫn, ghi rõ thông tin về thông báo nhận được (số, ngày thông báo).
đ) Hóa đơn sai sót nhưng không có ký hiệu hoặc số hóa đơn
Nếu hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn hoặc số hóa đơn nhưng có phát sinh sai sót, người bán chỉ cần thực hiện điều chỉnh, không cần hủy hoặc thay thế.
e) Sai sót về giá trị hàng hóa, thuế
Trong trường hợp hóa đơn có sai sót về giá trị, việc điều chỉnh cần ghi rõ:
- Điều chỉnh tăng: ghi số dương
- Điều chỉnh giảm: ghi số âm
Phải phản ánh đúng với bản chất và thực tế phát sinh.

4.6. Xử lý sai sót trong bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
Ngoài việc xử lý trên từng hóa đơn, doanh nghiệp cũng cần lưu ý cập nhật đúng Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi đến cơ quan thuế:
a) Thiếu dữ liệu hóa đơn sau khi đã gửi bảng tổng hợp
Người bán cần lập bảng tổng hợp bổ sung để cập nhật những hóa đơn còn thiếu và gửi lại cho cơ quan thuế.
b) Bảng tổng hợp có thông tin sai sót
Nếu phát hiện thông tin kê khai trên bảng tổng hợp sai, người bán thực hiện gửi bảng điều chỉnh các nội dung sai lệch.
c) Quy định điền thông tin trên bảng điều chỉnh
Khi điều chỉnh bảng tổng hợp, phải ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến hóa đơn trong cột 14 “Thông tin hóa đơn liên quan” theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT (Phụ lục IA).
Trường hợp hóa đơn không bắt buộc có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo khoản 14 Điều 10 Nghị định 123 thì có thể để trống theo hướng dẫn cụ thể.
4.7. Khai bổ sung hồ sơ thuế
Các hóa đơn điều chỉnh, thay thế hoặc bị hủy đều phải được kê khai bổ sung đúng quy định về quản lý thuế hiện hành. Doanh nghiệp cần đảm bảo hồ sơ khai bổ sung được cập nhật đầy đủ, đúng thời hạn để tránh bị xử phạt hành chính hoặc truy thu thuế.
IV. So sánh Thông tư 78 & Nghị định 123 với các quy định cũ về hóa đơn điện tử
Việc ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC đã thay thế hoàn toàn các quy định trước đây về hóa đơn điện tử, cụ thể là Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC. Dưới đây là 4 điểm khác biệt quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý:
1. Về thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử
- Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, thời hạn chậm nhất để doanh nghiệp hoàn thành việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử là 01/11/2020.
- Tuy nhiên, Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã điều chỉnh mốc thời gian này, yêu cầu doanh nghiệp bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử trước ngày 01/07/2022.
- Thông tư 78 khuyến khích các đơn vị có đủ hạ tầng CNTT nên chủ động áp dụng sớm để tối ưu vận hành, hạn chế rủi ro khi các doanh nghiệp đồng loạt chuyển đổi vào cùng thời điểm.
Lời khuyên: Doanh nghiệp nên triển khai hóa đơn điện tử trước thời hạn để:
- Tránh tình trạng quá tải hệ thống
- Có thời gian chuẩn hóa quy trình nội bộ và đào tạo nhân viên
- Tận dụng lợi thế vận hành sớm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
2. Về quy định đánh số hóa đơn điện tử
Cả quy định cũ và mới đều yêu cầu số hóa đơn gồm tối đa 8 chữ số, đánh theo thứ tự từ số 1, bắt đầu từ 01/01 hàng năm và kết thúc vào 31/12 (hoặc theo ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn).
Điểm khác biệt:
- Trước đây, doanh nghiệp không cần đăng ký phát hành mà chỉ cần đánh số tự động.
- Theo quy định mới, hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc: mỗi số hóa đơn chỉ được sử dụng một lần duy nhất, không trùng lặp, và phải tăng theo thời gian.
3. Về thời điểm ký số và lập hóa đơn điện tử
Theo quy định cũ (NĐ 119 & TT 68), thời điểm lập hóa đơn được xác định khi người bán ký số, áp dụng với các trường hợp như:
- Bán hàng nhiều lần, bàn giao theo hạng mục
- Công trình xây dựng, lắp đặt: ghi nhận khi nghiệm thu
- Dầu khí, khoáng sản: ghi nhận theo khối lượng thực tế
Quy định mới tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu rõ:
- Thời điểm ký số là khi người bán/người mua thực hiện ký điện tử
- Nếu thời điểm ký số khác với thời điểm lập hóa đơn, thì thời điểm khai thuế sẽ là thời điểm lập hóa đơn, không phải thời điểm ký
4. Về việc lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê
- Theo quy định cũ, doanh nghiệp không được lập bảng kê giấy đi kèm hóa đơn điện tử nếu hóa đơn không hiển thị đầy đủ danh mục hàng hóa.
- Trong trường hợp danh sách hàng hóa vượt quá số dòng của một trang, hệ thống phải thể hiện hóa đơn nhiều trang với định dạng:
“Tiếp theo trang trước – Trang X/Y”. - Quy định mới (NĐ 123):
- Cho phép sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn điện tử đối với dịch vụ phát sinh theo kỳ, như viễn thông, điện lực, nước sinh hoạt...
- Bảng kê là một phần của hóa đơn, phải lưu cùng hóa đơn để phục vụ tra soát, đối chiếu với cơ quan thuế.

5. Một số lưu ý khi áp dụng thông tư về hóa đơn điện tử
5.1. Lựa chọn đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử uy tín
Việc lựa chọn đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp triển khai đúng quy định, vận hành ổn định và tránh rủi ro pháp lý. Theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt được quy định tại Khoản 1, Điều 10, bao gồm:
- Hạ tầng kỹ thuật đạt chuẩn, đảm bảo truyền nhận dữ liệu với cơ quan thuế
- Hệ thống bảo mật, lưu trữ dữ liệu an toàn tối thiểu 10 năm
- Kết nối và đồng bộ đúng định dạng dữ liệu XML theo quy định
- Có khả năng hỗ trợ kỹ thuật, xử lý sự cố và bảo trì 24/7
- Được Tổng cục Thuế công nhận và cấp phép chính thức
Sapo Invoice tự hào là một trong những tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên. Với năng lực công nghệ và hệ sinh thái quản lý bán hàng mạnh mẽ, Sapo Invoice không chỉ giúp doanh nghiệp phát hành hóa đơn đúng chuẩn mà còn:
- Tự động kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế
- Dễ dàng tích hợp vào quy trình bán hàng tại quầy và online
- Lưu trữ hóa đơn tập trung, bảo mật và dễ tra cứu khi cần
- Hỗ trợ tạo, điều chỉnh, thay thế và hủy hóa đơn theo đúng mẫu biểu quy định

5.2. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ và cá nhân kinh doanh sau khi nhận được thông báo chuyển đổi từ cơ quan thuế cần thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy trình sau:
Bước 1: Lập tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Doanh nghiệp cần điền đầy đủ thông tin trên Mẫu số 01/ĐK-HĐĐT theo Phụ lục IA của Nghị định 123. Tờ khai có thể nộp trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua phần mềm của đơn vị cung cấp dịch vụ.
Bước 2: Gửi tờ khai và chờ phản hồi từ cơ quan thuế
Sau khi gửi đăng ký, hệ thống sẽ ghi nhận và xử lý hồ sơ. Cơ quan thuế sẽ phản hồi qua thông báo tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trong vòng 01 ngày làm việc.
Bước 3: Nhận kết quả chấp nhận hoặc từ chối
- Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo chấp nhận và doanh nghiệp chính thức được sử dụng hóa đơn điện tử.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo từ chối, nêu rõ lý do và hướng dẫn chỉnh sửa.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử như Sapo Invoice, toàn bộ quá trình đăng ký, gửi mẫu 01/ĐK-HĐĐT và đồng bộ dữ liệu với Tổng cục Thuế sẽ được tự động hóa, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình pháp lý và giúp chủ doanh nghiệp tiết kiệm thời gian thao tác
Đọc thêm: Thủ tục đăng ký hóa đơn điện tử mới nhất theo Nghị định 123
Trên đây là những điểm nổi bật trong Thông tư 78/2021/TT-BTC về hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ mà các chủ kinh doanh cần biết. Nếu doanh nghiệp hay cửa hàng của bạn vẫn còn đang kinh doanh theo cách truyền thống, hãy nhanh chóng chuyển đổi số để chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Cơ quan thuế.